2036. Chiêu ấn: Tên ngôi chùa, nghĩa là chiêu nạp những người ẩn dật.

2038. Trụ trì: Cư trú và chủ trì mọi công việc trong một ngôi chùa.

2043. Tiểu thiền: Cũng như tiểu tăng, là người đi tu nhỏ mọn (Lời Kiều tự khiêm).

2044. Qui sư, qui phật: Theo thầy, theo Phật, cũng như nói "qui tăng, qui phật".

2045. Bản sư: Vị sư thầy học mình.

2046. Pháp bảo: Chỉ các đồ thờ cúng quý giá.

Sư huynh: Vị sư đàn anh, lời xưng hô giữa các vị sư với nhau.

2047. Diện kiến: Đem dâng ngày trước mặt.

2050. Hằng Thuỷ: Tên hiệu một vị sư nữ khác mà Kiều mạo xưng là thầy học mình.

Hầu tình: Tình nghĩa đối xử hậu hĩ, thân mật.

2053. Am mày: Do chữ Vân phòng, chỗ ở nhà sư ở.

2059. Thông tuệ: Thông minh, sáng suốt;

2062. Vẻ ngân: ánh bạc, ánh trăng sáng như bạc.

2064. Đàn việt: Người đứng ra bố thí, thường thường để chỉ người có công với nhà chùa, hay người đi vãn cảnh chùa.

Cửu già: Tiếng Phạn gọi chùa là già lam.

ở đây ý nói ngồi chờ nước đến chân rồi mới nhảy là khờ dại.

2088. Đồng môn: cùng học một thầy, một trường, ý nói Bạc hà cũng một phường chủ lầu xanh như Tú bà.

2096. Tục ngữ: Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa. ở đây mượn ý ấy để nói Thuý Kiều đã mang tiếng trốn chúa và ăn cắp, thế nào cũng bị người ta dị nghị.

2097. Oan gia: Bạc bà địa đặt ra mà nói Kiều là một oan gia kiếp trước vào nhà mình để chực gây tai hoạ cho mình.

Phá gia: Phá nhà.

2099. Xe dây: Cũng như xe tơ, nghĩa là lấy chồng.

2108. Thành thân: Làm lễ hợp hôn, thành vợ chồng.

Châu thai: Chỗ Bạc Hạnh buôn bán, thuộc tỉnh Chiết Giang (Trung Quốc).

2118. Cổ ngữ: Thương cung chi điểu, kiến khúc mộc nhi cao phi, nghĩa là con chim đã bị thương vì cung thì thấy cái cong cũng sợ mà bay cao.

2123. Sở cầu: Cầu đến, hỏi đến, ý nói muốn cưới làm vợ.

2124. Tân minh: Lấy lòng thực mà thề với nhau.

2132. Thành hoàng thổ công: ý nói: Bạc Hạnh thề rằng: Nếu mình không tốt với Kiều thì xin thành hoàng, thổ công chứng giám.

2134. Lễ tơ hồng: Tức là Nguyệt lão, vị thần xe dây cho người nên vọ nên chồng.

2139. Hành viện: Tên gọi khác của nhà chứa.

2151. Theo nhà thuật số đờ xưa thì đào hoa làm một hung tịch, chiếu vào cung mệnh con trai thì bệnh tật, chiếu vào cung mệnh con gái thì phải làm đĩ.

2157. Hồng quân: Chỉ con tạo. Hồng quần: Cái quần đỏ, được dùng để chỉ người con gái.

2164. Mặt phấn: Mặt trát phấn, ý thân phận người con gái.

2166. Biên đình: Nơi biên ải xa xôi.

2167. Râu hùm, hàm én, mày ngài: Tướng mại của người anh hùng: râu dữ như râu hùm, hàm mở rộng như chim én, mày cong và to như con tằm.

2196. Anh hào: Anh hùng hào kiệt.

2170. Côn quyền: Món võ đánh bằng gậy.

Quyền: Món võ đánh bằng tay.

Lược thao: Mưu lược về các dùng binh, do chữ Lục thao, Tam lược là hai pho binh thư đời xưa mà ra.

2172. Việt Đông: Chỉ tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) ở về phía đông sông Việt, nên gọi là Việt Đông.

2176: Hoàng Sào, một lãnh tụ nông dân khởi nghĩa đời Đường, có câu thơ: Bán kiên cung kiếm băng thiên túng, nhất trạo giang sơn tận địa duy (chỉ nửa vai cung kiếm mà tung hoành khắp cả gầm trời, chi một mái chèo mà đi khắp cả non sông).

2176. Tấm lòng nhi nữ: ý nói: Người đẹp.

Lầu hồng: do chữ hồng lâu.

2179. Tâm phúc tương cờ: Tương cờ tức tương kỳ. Lòng dạ hứa hẹn với nhau. Từ Hải muốn cùng Kiều kết thành đôi lứa tri kỷ chứ không phải là cái tình yêu đương trăng gió tạm bợ.

2182. Mắt xanh: Nguyên Tịch đời Tấn, trọng ai thì nhìn bằng con mắt xanh, khinh ai thì nhìn bằng con mắt trắng. Câu này ý nói: Từ Hải hỏi Kiều, xưa nay nàng chưa hề xem trọng ai có phải không?

2184. Cá chậu chim lồng: Chỉ hạng người tầm thường, sống tron vòng giam hãm câu thúc.

2192. Bình-nguyên quân: Chính tên là Triệu Thắng, một trong thần nhà Triệu, đời Chiến quốc được phong đất ở Bình Nguyên nên gọi là Bình nguyên quân, nổi tiếng là người hiếu khách. Cao Thích đời Đường có câu: Vị trí can đảm hướng thuỳ thị, linh nhân khước ức Bình Nguyên quân, nghĩa là chẳng biết gan mật hướng vào ai, khiến người ta lại nhớ Bình Nguyên quân.

2196. Tấn Dương: Tên đất, nơi Đường Cao tổ khởi binh đánh nhà Tuỳ, dựng nên đế nghiệp. Câu này ý nói: Thuý Kiều tin tưởng là Từ Hải sẽ làm nên sự nghiệp đế vương.

2200. Tri kỷ: Người hiểu biết mình.

2202. Trần ai: Bụi bậm, chỉ lúc người anh hùng còn ẩn náu, chưa có danh vụ gì để phân biệt với người thường.

2204. Nghìn tứ do chữ thiên tứ, nghìn cỗ xe chỉ cảnh giàu sang.

2205. ý hợp tâm đầu: Tâm tình và ý nghĩa đều tương đắc với nhau.

2208. Nguyên ngân: Số tiền bỏ ra khi trước.

Phát hoàn: Đưa trả lại.

2210. Bát tiên: Tám vị tiên là Chung Ly Quyền, Lã Động Tần, Trương Quả Lão, Lý Thiết Quái, Lam Thái Hoà, Tào Quốc Cữu, Hà Tiên Cô, Hàn Tương Tử. Người ta hay vẽ hình tám vị tiên này trên màn trướng.

2212. Sánh phượng, cưỡi rồng: Xưa Kính Trọng, người nước Tần, được quan đại phu nước Tề gả con gái cho, trong quẻ bói được câu: Phượng hoàng vu phi... (Chim phượng hoàng cung bay). Đời Đông Hán, Hoàng Hiến và Lý Ung là hai người có danh vọng, cùng lấy con gái Hoàn Yến, người đời khen hai con gái Hoàn Yến đều cưỡi rồng. Câu này dùng ý hai điển ấy để nói Từ Hải, Thuý Kiều đẹp duyên với nhau.

2214.Trượng phu: ở đây có nghĩa là đàn ông tài giỏi, có chí lớn.

2219. Tâm phúc tương tri: Biết nhau từ trong thâm tâm, hiểu rõ bụng dạ của nhau.

2220. Nữ nhi thường tình: cái tính thông thường của đàn bà, con gái.

2222. Chiêng: Tức chính cổ, chỉ chung chiêng trống. Tinh: Tức tinh kỳ, chỉ chung cờ quạt, tượng trưng cho nghi vệ và đội ngũ quân lính ngày xưa.

2224. Nghi gia: Do chữ nghi kỳ thất gia ở Kinh Thi, ý nói vợ chồng hoà hợp. ở đây, hai chữ nghi gia có nghĩa là gái về nhà chồng.

2230. Bằng : Một loại chim rất lớn. Sách Trang Tử có câu Bằng chi tỉ ư Nam minh đã, đoàn phù dạo nhi thường giả cửu vạn lý (Chim bằng khi rời biển Nam, vỗ cánh trong làn gió cuốn mà bay lên chín vạn dặm tầng không). Người ta thường dùng hình ảnh ấy để chỉ người anh hùng có địa bàn hoạt động rộng rãi, có mưu đồ sự nghiệp lớn lao.

2235. Hán Cao tổ quê ở Phần Du, sau khi làm vua có về làng ấy chơi. Người sau bèn dùng hai chữ phần du để chỉ quê nhà, ở đây hợp với chũ tang tử thành tử phần để chỉ quê nhà.

2236. Thơ Hàn Dũ đời Đường: Vân hoành Tần Lĩnh gia hà tại? Nghĩa là: Mây che ngang núi Tần, biết quê nhà ở đâu? ý nói Kiều nhớ nhà.

2242. ý nói : Kiều tuy dứt tình với Kim Trọng, nhưng lòng vẫn không quên chàng, cũng vì như ngó sen bị bẻ gãy, mà sợi tơ vẫn liền với nhau.

2245. Cố quốc tha hương: Có nghĩa là quê nhà đất khách.

2250. Lửa binh: Do chữ binh hoả nghĩa là giặc giã.

2251. Sát khí : Cái khí dữ dội của cảnh chém giết, thường được dùng để chỉ cảnh binh đao sát phạt.

2252. Kình ngạc : Hai giống cá to, dữ, thường được dùng để chỉ những tay kiệt hiệt trong đám giặc giã. Giáp binh : áo giáp và binh khí, đây dùng để chỉ quân lính.

2260. Phu nhân: Tiếng xưng hô đối với vợ các người tôn quí. Đây chỉ Thuý Kiều.

2263. Cung nga : Gái hầu trong cung, cung nữ. Thế nữ : Loại gái hầu kém cung nữ một bậc, ở đây tác giả dùng những danh từ ấy là có ý xem Từ Hải như một vị đế vương.

2265. Phượng liễn loan nghi: Xe, kiệu và đồ nghi trượng có chạm khắc thêu vẽ hình loan, chim phượng.

2266. Hoa quan: Mũ hoa.

Hà y: áo mầu hồng như ràng mặt trời..

2269. Hoả bài: Cái thẻ bài hoả tốc, cầm đi trước để báo tin.

2270. Nam đình: Triều đình phương Nam do Từ Hải lập ra.

Đại doanh: Doanh trại lớn, nơi đóng đại quân của Từ Hải.

2272. Thân nghênh: Tự mình đích thân ra đón.

2273: Cân: Khăn (mũ); đai: Cái đai vòng quanh áo lễ. Câu này ý nói Từ Hải lúc này ăn mặc không phải như lần gặp Kiều khi còn hàn vi, mà đã ăn mặc theo cung cách đế vương.

2275. Cá nước duyên ưa: Do câu ngư thuỷ duyên hài, ý nói vợ chồng đẹp duyên với nhau.

2284. Trướng mai: Trướng có thêu hoa mai, chỉ phòng nằm của vợ chồng.